VAI TRÒ THÔNG TIN KẾ TOÁN

DANH MỤC CHIA SẼ
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

images2

  Hệ thống Kế toán Việt Nam đã có những thành công rõ nét với đầy đủ cơ sở pháp lý từ Luật Kế toán, các Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán, Hệ thống Chuẩn mực Kế toán và các thông tư hướng dẫn Chuẩn mực Kế toán; Chế độ Kế toán

  Vậy, làm thế nào để thông tin kế toán đáp ứng được yêu cầu là nội dung cơ bản của bài viết này.

  Thứ nhất, yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán

  Một số yêu cầu cơ bản của thông tin kế toán hiện nay có thể liệt kê đó là:

  * Trung thực, các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

  * Khách quan, các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

  * Đầy đủ, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

  * Kịp thời, các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

  * Dễ hiểu, các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính (BCTC) phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh.

  * Có thể so sánh, các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán, chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh BCTC để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

  Thứ hai, cơ sở hình thành thông tin kế toán

  Để hình thành được thông tin kế toán cần phải thông qua toàn bộ quy trình kế toán từ khâu thu thập thông tin ban đầu, đến khâu xử lý rồi phân tích và cung cấp thông tin kế toán.

  Thu thập thông tin kế toán đó là việc ghi nhận ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thông qua phương pháp chứng từ kế toán (biểu hiện là các bảng chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán). Với khâu này, toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh ban đầu được ghi nhận vào các bảng chứng từ một cách trung thực, hợp lý, đầy đủ nhằm làm cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo của quá trình kế toán.

  Xử lý thông tin kế toán, đó là thông qua những thông tin ban đầu, sẽ tiếp tục được phân loại, sắp xếp, xử lý, hệ thống hóa thông qua các phương pháp kế toán như phương pháp Tài khoản kế toán và phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp – cân đối nhằm mục tiêu có được những thông tin phù hợp để ghi nhận vào các loại sổ kế toán, các báo cáo liên quan. Tại khâu này, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được xử lý phù hợp và ghi nhận, nhưng vẫn chưa cung cấp được các thông tin một cách toàn diện mà cần phải tiếp tục tiến hành ở khâu tiếp theo.

  Thứ ba, hình thức biểu hiện của thông tin kế toán

  Kế toán sử dụng các thước đo giá trị, thước đo hiện vật và thước đo thời gian. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là thước đo giá trị.

  Đối với kế toán tài chính thì cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài nên cần có giá trị pháp lý cao và theo khuôn mẫu nhất định về mặt trình bày, hình thức biểu hiện và thời gian; ngược lại, kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho thủ trưởng đơn vị trong việc ứng xử và ra các quyết định.

   Thứ tư, đánh giá chất lượng của thông tin kế toán

Để đánh giá chất lượng thông tin kế toán cung cấp tùy theo từng nhu cầu và mục tiêu nhất định, cũng như căn cứ vào các Báo cáo kế toán khác nhau mới đánh giá được chất lượng thông tin kế toán. Như thông qua BCTC sẽ biết được tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản; kết quả hoạt động và mức độ chắc chắn về nguồn tiền của đơn vị.

  Cụ thể:

  Với Bảng CĐKT sẽ cung cấp các thông tin về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của đơn vị tại một thời điểm. Các chỉ tiêu phần tài sản phản ánh giá trị các loại vốn của đơn vị hiện có đến thời điểm lập BCTC, cho phép đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của đơn vị, giúp đơn vị xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý nhất; Thể hiện các loại vốn cụ thể mà đơn vị đang có quyền quản lý, quyền sử dụng trong hoạt động. Mặt khác, Đơn vị phải có trách nhiệm trong việc sử dụng lượng tài sản đó trong hoạt động đơn vị nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

  Với BCTC tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả HĐKD của đơn vị sẽ cung cấp các thông tin về thu nhập, chi phí, kết quả và nghĩa vụ thuế của đơn vị trong một kỳ kế toán.

  Với Báo cáo LCTT xác định nguồn tiền vào, các khoản mục chi ra bằng tiền trong năm báo cáo và số dư tiền tại ngày lập báo cáo nhằm cung cấp các thông tin về những thay đổi của tiền tại đơn vị.

  Với Bảng Thuyết minh BCTC (Thuyết minh báo cáo tài chính) là một bộ phận không thể tách rời với BCTC (Báo cáo tài chính) gồm những thông tin bổ sung cho thông tin được trình bày trên BC (Báo cáo) tình hình TC (Tài chính) BCKQHĐ (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh), BC LCTT (Báo cáo luân chuyển tiền tệ) cũng như những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu.

  Với BCQT (Báo cáo quyết toán): Là báo cáo quyết toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình thu, chi hàng năm đối với các loại kinh phí có phát sinh tại đơn vị để thực hiện quyết toán với cơ quan có thẩm quyền theo quy định, nhằm giúp cho đơn vị và các cơ quan chức năng của nhà nước nắm được tổng số các loại kinh phí theo từng nguồn hình thành và tình hình sử dụng các loại kinh phí ở đơn vị trong một năm.

  Với thông tin về thuế và kế toán thuế, sẽ giúp cho thủ trưởng đơn vị biết được tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như thế nào cũng như việc vận dụng những quy định về chính sách tài chính, chính sách thuế để nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho đơn vị.

images5

KT . Trần Thị Thu Hương
Phòng Tài Chính Kế Toán

Tài liệu tham khảo

Luật Kế toán

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •   
  •