THÔNG TIN THUỐC THÁNG 1

DANH MỤC CHIA SẼ
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

SỬ DỤNG PPIs VÀ KHÁNG H2 HỢP LÝ

  Ngày 30/10/2018, Bộ Y tế ban hành thông tư 30/2018/TT-BYT về ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, trong thông tư này, các thuốc dùng trên bệnh nhân sẽ được thanh toán trong trường hợp chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép hoặc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế (trừ trường hợp có giới hạn chỉ định được quy định rõ trong thông tư).

  Thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng với nhiều mục đích khác nhau như điều trị/ dự phòng loét, dạ dày tá tràng; dự phòng/ điều trị các tình trạng loét liên quan đến sử dụng NSAID, các tình trạng tăng tiết acid bệnh lý….Tuy nhiên, khi xem xét các thông tin được ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc thì không phải tất cả các biệt dược trong nhóm đều có chỉ định giống nhau.

  Trong danh mục các thuốc PPIs, kháng H2 có trong trong danh mục thuốc trúng thầu tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang năm 2019-2020 nói chung đối với các thuốc hoạt chất Esomeprazole, thường được cấp phép trong các trường hợp điều trị hoặc dự phòng loét liên quan đến NSAID. Trong khi đó, các thuốc hoạt chất Ulceron (Pantoprazole 40mg), Scolanzo (Lanzoprazol 30mg), Kagasdine (Omeprazole 20mg) không có chỉ định liên quan đến điều trị/ dự phòng loét liên quan đến NSAID.

  Nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và đúng quy định theo thông tư 30/2018/TT-BYT nay khoa Dược gởi tới các khoa phòng thông tin về chỉ định của các thuốc nhóm PPIs và kháng H2 có trong bệnh viện năm 2020 trong bảng dưới đây:

PPIs

Huỳnh Trần Bích Ngọc




CÁC DẠNG THUỐC VIÊN KHÔNG ĐƯỢC NHAI, NGHIỀN, BẺ
THEO DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN SẢN NHI AN GIANG

1. Thuốc giải phóng dược chất có kiểm soát

Là dạng thuốc được thiết kế giúp phóng thích dược chất từ từ trong suốt thời gian di chuyển trong ống tiêu hóa để cho tác dụng kéo dài. Thuốc có thể phóng thích dược chất suốt 12 hoặc 24 giờ hoặc hơn thế.

Dấu hiệu nhận biết: Tên thuốc thường có tên kết thúc bằng các kí hiệu như bảng sau:

thongtinthuocthang1

Tuy nhiên, cũng có nhiều tên thuốc không có ký hiệu để nhận biết như: Encorate Chrono 500 (Valproat natri 500mg), METINY (Cefaclor 375mg)…

Đặc biệt, dạng thuốc này chứa hàm lượng cao hơn dạng thuốc thông thường nên phải dùng đúng số viên, số lần trong ngày theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt không được nhai, bẻ nhỏ hoặc mở viên nang.Nếu dùng sai dẫn đến quá liều khởi đầu, gây độc tính, nhưng lại không đủ liều điều trị về sau.

Với một số công thức viên nang, các đặc tính giải phóng kiểm soát được tích hợp vào các hạt riêng lẻ chứa trong viên nang, có thể mở viên nang và sử dụng các hạt này dưới dạng không nghiền nát.

2. Thuốc bao tan trong ruột

Là dạng bào chế để thuốc đi qua dạ dày còn nguyên vẹn và chỉ tan ở phần đầu ruột non (tá tràng) và phóng thích dược chất ở ruột. Tên thuốc thường có tên kết thúc bằng các kí hiệu EC/EN (Enteric Coated)

Mục đích :

– Ngăn ngừa dược chất bị phân hủy trong môi trường acid của dạ dày chẳng hạn như các thuốc ức chế bơm proton: Kadasdine (Omeprazol 250mg), VACOOMEZ 20 (Esomeprazol 20mg)…

– Tránh kích ứng đường tiêu hóa, tránh tổn thương răng và niêm mạc miệng, ngăn ngừa dược chất phóng thích ở dạ dày, gây hại cho niêm mạc dạ dày (như viên nén bao tan ở ruột aspirin pH=8).

– Với loại thuốc viên bao tan trong ruột, rất cần uống nguyên vẹn cả viên. Không được bẻ nhỏ, kể cả nhai, ngậm.

3. Thuốc đặt dưới lưỡi

Thuốc được bào chế nhằm mục đích giải phóng dược chất ở khoang miệng và được hấp thu trực tiếp vào máu thông qua hệ thống mao mạch phong phú dưới lưỡi. Thuốc đi thẳng vào hệ tuần hoàn chung và không bị chuyển hóa bước một qua gan.

Với những viên thuốc đặt dưới lưỡi và ngậm cho tan cần đặc biệt lưu ý tuyệt đối không được bẻ đôi, bẻ nhỏ viên thuốc, nếu làm như vậy thì sẽ phá vỡ cấu trúc nguyên vẹn của thuốc, làm hỏng dạng thuốc. Trong thực tế lâm sàng người ta đặt dưới lưõi một số thuốc chống cơn đau thắt ngực như Ạdalat LA 30mg (Nifedipin 30mg)…

4. Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cho người tiếp xúc

Là thuốc điều trị ung thư, thuốc gây độc tế bào, thuốc ức chế miễn dịch. Việc nhai hoặc nghiền các thuốc này có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc nhưng sẽ tạo ra các hạt phân tử có khả năng gây hại cho người thao tác do hít phải các phân tử này.

5. Thuốc rất đắng, có mùi khó chịu

Viên thuốc được bao film hoặc bao đường để che lấp mùi vị khó chịu của dược chất. Khi nhai, nghiền, bẻ viên thuốc sẽ phá vỡ lớp bao bên ngoài khiến cho người bệnh khó chịu, khó uống như một số thuốc kháng sinh có mùi vị khó chịu là: Clamodia 625 FC Tablets (Amoxicilin + acid clavulanic 500mg + 125mg ); Scanax 500 (Ciprofloxacin 500mg)…

thongtinthuocthang2

thongtinthuocthang3
thongtinthuocthang4

Với mong muốn cung cấp thêm thông tin cho nhân viên y tế nhằm góp phần sử dụng thuốc an toàn, hiệu qủa, hợp lí, khoa Dược xin cung cấp danh mục các thuốc viên không được nhai, nghiền, bẻ theo danh mục trúng thầu tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang 2019–2020 như trên.

Huỳnh Trần Bích Ngọc

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •   
  •