DANH MỤC CHIA SẼ
Đỗ Bạch Yến Xuân
- ĐỊNH NGHĨA:
Thiếu kẽm là tình trạng kẽm trong cơ thể giảm thấp, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển bình thường của cơ thể, làm suy giảm các chức năng: miễn dịch, tiêu hóa, thần kinh, nội tiết, xương, cơ và sự trưởng thành giới tính.
- BIỂU HIỆN THIẾU KẼM
- Thiếu kẽm nhẹ và vừa:
Ăn uống kém kết hợp với các rối loạn có hại khác đi kèm (các dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu) có thể xảy ra khi thiếu kẽm như:
- Thiếu dinh dưỡng:
- Chậm tăng trưởng, Chậm tăng trưởng chiều cao, suy dinh dưỡng nhẹ và vừa.
- Các bệnh trầm trọng như suy tim, suy gan, suy thận nặng, suy mòn cơ thể.
- Rối loạn tiêu hóa và chuyển hoá:
- Chán ăn kèm giảm ăn, giảm bú. (Suy giảm tiêu thụ năng lượng).
- Chán ăn chọn lọc với thịt cá (không ăn thịt cá).
- Chậm tiêu, Táo bón nhẹ. Buồn nôn và nôn kéo dài ở trẻ em.
- Rối loạn tâm – thần kinh:
- Rối loạn giấc ngủ (trằn trọc khó ngủ, mất ngủ, thức giấc, khóc đêm kéo dài),
- Suy nhược (đau đầu, thần kinh dễ bị kích thích, giảm trí nhớ…).
- Rối loạn cảm xúc (thờ ơ lãnh đạm, trầm cảm, thay đổi tính tình).
- Rối loạn vị giác và khứu giác, giảm cảm giác thèm ăn.
- Tăng động. Khuyết tật, bại não, chậm phát triển tâm thần vận động.
- Suy yếu hoạt động của não, mơ màng chậm chạp, hoang tưởng, chứng mất điều hoà lời nói.
- Suy giảm khả năng miễn dịch:
- Nhiễm trùng đường hô hấp tái diễn (viêm: mũi họng, phế quản, phổi tái đi tái lại).
- Viêm đường tiêu hóa: tiêu chảy.
- Viêm da, mụn bỏng, mụn mủ, viêm niêm mạc.
- Tổn thương biểu mô:
- Khô da, viêm da vùng mặt trước hai chi dưới, nám da, bong da, dày sừng và nứt da gót hai bên.
- Viêm niêm mạc miệng, Viêm lưỡi (lưỡi bản đồ).
- Vết thương chậm lành (bỏng, lở loét do nằm lâu).
- Dị ứng da, ngứa vùng mắt, tai (bé hay dụi mắt, dụi tai.), dày sừng nang lông,
- Loạn dưỡng móng, viêm mé móng.
- Tóc giòn dễ gãy, đầu mút của tóc nhọn, rụng tóc, hói tóc.
- Tổn thương về mắt:
- Sợ ánh sáng, Khô mắt.
- Mất khả năng thích nghi với bóng tối, mù vào ban đêm, quáng gà.
- Thiếu kẽm nặng:
Tổn thương da điển hình trong bệnh viêm ruột da đầu chi (Acrodermatitis enteropathica) với các biểu hiện:
- Viêm da, dày sừng, sạm và bong da mặt ngoài hai cẳng chân (vẩy cá), hói, loạn dưỡng móng (móng nhăn, có vệt trắng, chậm mọc),
- Loét giác mạc.
- Viêm quanh lỗ tự nhiên (hậu môn, âm hộ) cùng với tiêu chảy thường kết hợp với nhiễm trùng thứ cấp với Candida albicans hoặc Staphylococcus aureus…
- Tăng nhạy cảm với bệnh nhiễm trùng (gây nhiễm trùng tái diễn.)
- Kích thích thần kinh, rối loạn nhận thức, ăn bậy (ăn đất v.v…), chứng ngủ lịm tâm thần.
- Chậm phát triển tâm thần vận động.
- Chậm phát triển giới tính, giảm năng tuyến sinh dục, ít tinh trùng, bệnh bất lực.
- Suy dinh dưỡng nặng.
- DỰ PHÒNG THIẾU KẼM
- Giáo dục truyền thông: cần phải có thông điệp về thiếu kẽm cho cộng đồng, cách chọn thức ăn giàu kẽm, cách nuôi trẻ và cho ăn thức ăn bổ sung.
- Phòng chống thiếu kẽm bà mẹ.
- Thực hiện việc nuôi con bằng sữa mẹ. Không cai sữa sớm trước 12 tháng
- Sau 4 – 6 tháng bổ sung kẽm liều 5mg Zn/ngày, nếu bú thêm sữa công thức
- Trẻ sơ sinh có cân nặng < 2,5kg phải bổ sung từ tháng thứ hai sau sanh.
- Cho trẻ ăn đầy đủ và đa dạng các loại thực phẩm, nhất là thức ăn có nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng, sữa, hải sản.
- Phòng chống các bệnh nhiễm trùng, cho trẻ ăn đầy đủ trong và sau bệnh nhiễm trùng, tiêu chảy.
- Phòng ngừa thiếu dinh dưỡng
- Vệ sinh an toàn thực phẩm: dùng thực phâm tươi tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Y Tế, “Bé bị thiếu vi chất Kẽm, dấu hiệu mẹ nhận biết”.
- Bộ Y Tế, Viện dinh dưỡng quốc gia, “ thiếu kẽm ở bà mẹ và trẻ em”
- Bùi Quang Vinh, Nguyễn Thanh Danh.‘Chẩn đoán suy dinh dưỡng nhẹ và sớm ở trẻ em’. Tạp chí Nhi khoa, tập 4, số 4, tháng 11-2011
- Zinc, http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/natural/982.html. Page last updated: 10 December 2014.