PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỔN THƯƠNG ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY

DANH MỤC CHIA SẼ
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

BSCKI. Trần Thị Ngọc Hoà

Khoa YHCT-PHCN

  1. Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay là gì?

Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) ở trẻ sơ sinh hầu hết thường xảy ra do đẻ khó, trẻ nặng cân khi sinh, đẻ ngôi mông,… gây liệt hay yếu cơ chi trên và mất cảm giác, sau đó là những thay đổi về thần kinh giao cảm, co rút mô mềm và biến dạng chi. Do đó, trẻ sơ sinh bị mất chức năng đáng kể trong việc sử dụng tay liệt và khiếm khuyết trong các hoạt động dùng hai tay. Lực kéo khi sinh đặt lên đám rối có thể ảnh hưởng rễ trên (C5,C6) gây tổn thương kiểu rễ trên gọi là liệt kiểu Erb. Rễ dưới (C7,C8,N1) gây liệt các cơ ở bàn tay gọi là liệt kiểu Klumpke. Hiếm gặp hơn là khi tất cả các rễ đều bị tổn thương và cánh tay trẻ hoàn toàn rũ, đó là liệt kiểu Erb-Klumpke. Nhiều trẻ sơ sinh thể hiện liệt kiểu hỗn hợp giữa rễ trên và rễ dưới.

  1. Các thể lâm sàng và triệu chứng của tổn thương ĐRTKCT:
  • Tổn thương rễ C5 và C6 là thường gặp nhất (Tổn thương đám rối thần kinh trên – Erb’s palsy)
  • Vị thế cánh tay: Khép và xoay trong vai, khuỷu duỗi, cẳng tay quay sấp, gập cổ tay.
  • Mất phản xạ gân cơ nhị đầu cánh tay, phản xạ trâm quay.
  • Mất cảm giác vùng cơ tam giác, mặt quay của cẳng tay – bàn tay.
  • Quan sát thấy trẻ nằm không cân xứng với một tay giảm vận động buông thõng thay vì giữ tư thế gập tay của trẻ mới sinh.
  • Các nhóm cơ ở vùng vai, cánh tay, cẵng tay và bàn tay bên tổn thương bị ảnh hưởng.
  • Tổn thương rễ C7, C8 và T1 (Tổn thương đám rối thần kinh dưới (Klumpke’s palsy)
  • Mất cảm giác vùng bên trụ của cánh tay, cẳng tay, bàn tay.

  • Có thể kèm theo xáo trộn hệ thống thần kinh thực vật (Hội chứng Horner: đồng tử co, sụp mi, khe mắt hẹp, giảm hoặc mất tiết mồ hôi một bên mặt).
  • Rối loạn dinh dưỡng: phù nề.
  • Tổn thương hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay (Erb-Klumpke)
  • Liệt và yếu các nhóm cơ thực hiện cử động: gập, dạng, xoay ngoài vai, khép xương bả vai.
  • Mất chức năng hoạt động của cơ, mô mềm dễ bị kéo giãn. Mất chức năng hoạt động của cánh tay dễ dẫn đến chậm phát triển vận động.
  • Bán trật khớp vai hoặc trật khớp ổ chảo – cánh tay trật xương quay ra sau.
  • Biến dạng xương và phát triển xương kém.
  1. Nguyên nhân dẫn đến tổn hương đám rối thần kinh cánh tay:
  • Các yếu tố có liên quan do đẻ khó như: trọng lượng thai nhi lớn (> 4kg), kéo dài tình trạng đau đẻ, dùng thuốc an thần quá nhiều, giảm trương lực cơ, tử cung co bóp khó khăn.
  • Các biến chứng khác: gãy xương đòn, xương cánh tay, bán trật khớp vai,…
  • Do chèn ép bất thường bẩm sinh: xương sườn, đốt sống ngực, …
  • Bất kỳ một lực làm thay đổi cấu trúc giải phẫu giữa cổ, đai vai và cánh tay: cử động nghiêng đầu về phía bên kèm theo hạ đai vai xuống làm dãn các dây thần kinh, ép chúng vào cạnh sườn thứ nhất. Điều đó có thể gây chấn thương đám rối thần kinh rễ trên, trong khi đó đám rối thần kinh rễ dưới có thể bị tổn thương do dạng vai quá mức và có lực kéo ở tay, điều đó vừa kéo dãn vừa ép dây thần kinh vào dưới mỏm quạ.
  1. Cách phát hiện trẻ bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
  • Quan sát những cử động tự ý khi trẻ nằm ngửa và sấp, vận động khác biệt giữa hai tay.
  • Tư thế của chi thường khép và xoay trong vai, cẳng tay quay sấp, gập cổ tay.
  • Trương lực cơ giảm, tầm vận động khớp hạn chế, chiều dài chi và độ lớn cơ không bằng nhau (nếu phát hiện trể), giảm các chức năng vận động.
  • Các cận lâm sàng như đo điện cơ đồ, chụp MRI cột sống cổ, đám rối thần kinh cánh tay.
  1. Phục hồi chức năng và điều trị
  • Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
  • Gia tăng tuần hoàn và giảm phù nề chi.
  • Ngăn ngừa co rút các cơ và những cử động sai lệch của xương bả vai, cánh tay.
  • Rèn luyện và phục hồi chức năng vận động của cơ.

(đặt tư thế nâng cao tay bệnh)

  • Kích thích trẻ nhận biết cảm giác.
  • Phục hồi sớm thần kinh, tạo khả năng hoạt động của cơ, ngăn ngừa teo cơ.
  • Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
  • Xoa bóp nhẹ nhàng sau khi trẻ ổn định tình trạng xuất huyết và phù nề (từ 1 đến 3 ngày đầu sau sinh).
  • Đặt tư thế nâng cao chi bệnh.
  • Ngăn ngừa co rút mô mềm (do sự bất động khớp và tư thế của chi), các cơ (nối cánh tay với xương bả vai) và những cử động sai lệch của xương bả vai, cánh tay.
  • Vận động thụ động nên làm nhẹ nhàng, không dùng lực kéo mạnh tránh làm tổn thương khớp vai. Chú trọng kiểm soát cử động của xương bả vai khi làm cử động gập và dạng của khớp ổ chảo – cánh tay.
  • Cần dạy cha mẹ của trẻ biết cách tập luyện trong tầm độ bình thường và hiểu rõ lý do khi làm các cử động.
  • Dụng cụ trợ giúp: nẹp nâng đỡ cổ- bàn tay, đai treo tay (nếu cần).
  • Rèn luyện và phục hồi các chức năng vận động của cơ:
  • Kết hợp hoạt động trò chơi để kích thích trẻ chủ động thực hiện những cử động với tới, cầm nắm của bàn tay phối hợp với hoạt động xoay thân của thân mình. Cần giám sát, hướng dẫn và điều chỉnh cho trẻ vận động, ngăn chặn những cử động bù trừ khi trẻ hoạt động.

  • Giúp trẻ học các kỹ năng vận động như: học các cử động, tự thực hiện cử động bằng các hoạt động kích thích, tạo thuận, dùng đồ chơi với nhiều hình dạng, màu sắc, chất liệu khác nhau có kích cỡ phù hợp cho trẻ dễ cầm nắm.
  • Kích thích điện (nếu có) với cường độ rất nhỏ tạo sự co cơ đẳng trương.
  1. Theo dõi và tái khám
  • Khi có ca sinh khó kèm theo cử động bất thường của cánh tay trẻ, hãy đưa trẻ đến khám chuyên khoa ngoại hoặc phục hồi chức năng, tuỳ theo mức độ tổ thương, các chuyên khoa sẽ có biện pháp can thiệp phù hợp.
  • Theo dõi diễn tiến thời gian hồi phục. Tái khám, lượng giá lại sau mỗi 2 tuần – 1 tháng./.

Tài liệu tham khảo: BYT (2014) Quyết định số 1309/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2014 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành Phục hồi chức năng. Phục hồi chức năng liệt đám rối thần kinh cánh tay trang 384”

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •   
  •