PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU Ở PHỤ NỮ MANG THAI

DANH MỤC CHIA SẼ
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

ĐƠN NGUYÊN KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU

  1. Bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng – nhiễm độc, lây theo đường hô hấp và có khả năng gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên. Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu (SAD) và có thể dự phòng bệnh bằng vắc-xin.

  1. Những ai dễ mắc bệnh bạch hầu?

– Người ở mọi độ tuổi có tiếp xúc với người bị nhiễm bạch hầu, đi du lịch đến các vùng dịch tễ của bệnh bạch hầu nhưng chưa được tiêm phòng vắc-xin;

– Đối với trẻ sơ sinh: thường có miễn dịch thụ động từ mẹ truyền sang con nên không mắc bệnh nhưng miễn dịch bảo vệ này sẽ mất đi khi trẻ 6 tháng – 1 tuổi nên trẻ sẽ có nguy cơ mắc bệnh nếu không tiêm vắc-xin;

– Ở trẻ em tuổi dễ mắc bệnh < 15 tuổi nếu chưa có miễn dịch;

– Sau khi mắc bệnh sẽ có miễn dịch suốt đời tuy nhiên với những nhóm người suy giảm miễn dịch tỉ lệ tái nhiễm bệnh khoảng 2-5%;

– Miễn dịch bảo vệ sau tiêm vắc xin thường kéo dài khoảng 10 năm, hiệu quả bảo vệ của vắc-xin lên đến 97% nhưng giảm dần theo thời gian, do vậy nếu không tiêm nhắc lại vẫn có thể mắc bệnh.

  1. Triệu chứng của bệnh bạch hầu:

3.1. Bạch hầu họng

– Thời gian ủ bệnh là từ 2-5 ngày và thường không có triệu chứng, sau đó người bệnh thường sốt nhẹ (37.5 – 38oC) kèm đau họng, khó chịu, mệt, ăn kém, da hơi xanh, sổ mũi một bên hoặc 2 bên có thể lẫn máu. Họng hơi đỏ, a-my-dan có điểm trắng mờ dạng giả mạc ở một bên. Sờ thấy hạch cổ nhỏ, di động, không đau.

– Sau 2-3 ngày, người bệnh có thể sốt cao hơn (38o – 38,5o) nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn. Khám họng: có giả mạc lan tràn ở một bên hoặc 2 bên a-my-dan; trường hợp nặng giả mạc lan trùm lưỡi gà và màn hầu. Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau ngả màu hơi vàng nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy máu, nếu bóc tách thì vài giờ sau mọc lại rất nhanh; giả mạc dai, không tan trong nước, niêm mạc quanh giả mạc bình thường. Hạch góc hàm sưng đau. Bệnh nhân sổ mũi nhiều, nước mũi trắng hoặc lẫn mủ.

3.2. Bạch hầu ác tính

– Có thể xuất hiện sớm ngày 3-7 ngày đầu của bệnh. Bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc nặng sốt cao 39-40oC, giả mạc lan rộng, khắp hầu họng và môi. Hạch cổ sưng to biến dạng dẫn đến hình cổ bạnh, có nhiều biến chứng sớm: viêm cơ tim, suy thận và tổn thương thần kinh.

3.3. Bạch hầu thanh quản

– Ít gặp bạch hầu thanh quản đơn thuần, thường là bạch hầu họng-thanh quản.

– Bệnh cảnh lâm sàng bao gồm: viêm thanh quản cấp (ho ông ổng, khàn tiếng, khó thở chậm thì hít vào, có tiếng rít thanh quản) giai đoạn muộn sẽ dẫn đến ngạt thở.

  1. Phòng bệnh:

– Tất cả người bệnh nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần âm tính. Mỗi mẫu bệnh phẩm được lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.

– Rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

– Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, quần áo của người bệnh phải tẩy uế và sát khuẩn.

– Phòng bệnh bằng vắc-xin bạch hầu: trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, dùng vắc-xin đa giá: bạch hầu – ho gà – uốn ván cho trẻ. Bắt đầu tiêm từ 2-3 tháng tuổi, tiêm 2 lần, mỗi lần 1ml cách nhau 1 tháng. Một năm sau nhắc lại mỗi một năm 1 lần cho đến 5 tuổi.

  1. Tiêm ngừa bệnh bạch hầu cho thai phụ có an toàn không?

Vắc xin ngừa bạch hầu có thể tiêm được cho phụ nữ mang thai. Tất cả phụ nữ mang thai nên tiêm 01 liều vắc-xin bạch hầu- uốn ván- ho gà vào tam cá nguyệt thứ 3 của thai kỳ (27 đến 36 tuần thai) để bảo vệ cho bản thân và có kháng thể truyền cho con, bảo vệ cho bé những tháng đầu đời..

Tóm lại, để bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé tránh những biến chứng do bệnh bạch hầu gây nên, các thai phụ cần giữ vệ sinh cá nhân tốt, thường xuyên rửa tay, tránh tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh và tiêm ngừa bệnh.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ y tế. (Số: 2957/QĐ-BYT 2020) quyết định về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu.
  2. http://www.pasteurhcm.gov.vn/news/benh-bach-hau—nhung-dieu-can-biet-4269.html
  3. https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-dia-phuong/-/asset_publisher/gHbla8vOQDuS/content/benh-bach-hau-va-cac-bien-phap-phong-chong

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •   
  •