NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH BẠCH HẦU

DANH MỤC CHIA SẼ
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ.

* Thế nào là bệnh Bạch hầu?

Bệnh Bạch hầu (Diphtheria) là bệnh truyền nhiễm nhóm B do vi khuẩn Bạch hầu có tên khoa học là Corynebacterium diphtheria thuộc họ Corynebacteriaceae gây ra. Đây là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính tạo ra giả mạc ở tuyến hạnh nhân (amidan), hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đặc tính của bệnh là vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc, các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi trùng gây nên. Bệnh có thể phát triển thành dịch nhất là ở nhóm trẻ dưới 15 tuổi chưa được tạo miễn dịch đầy đủ với vi khuẩn Bạch hầu.

bbh

* Lịch sử bệnh Bạch hầu

Bệnh được Hippocrates miêu tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên. Một số tài liệu cũng gợi ý đến sự hoành hành của bệnh bạch hầu ở Syria và Ai Cập cổ đại. Vào thế kỷ 17 có rất nhiều vụ dịch đã tàn phá gây chết người hàng loạt tại châu Âu. Ở Tây Ban Nha bệnh được biết dưới tên gọi “El garatillo” (kẻ treo cổ), còn ở Ý bệnh Bạch hầu có tên là “bệnh cổ họng”. Vào thế kỷ 18 bệnh Bạch hầu lan rộng đến các thuộc địa ở Mỹ và gây nên vụ dịch vào khoảng năm 1735. Vào thời điểm đó thường chỉ trong vòng vài tuần thì cả gia đình có người mắc bệnh đều lần lượt tử vong toàn bộ. Vi khuẩn Bạch hầu được phân lập vào giai đoạn cuối thế kỷ XIX.

* Dịch tễ của bệnh Bạch hầu

Bệnh Bạch hầu lưu hành ở mọi nơi trên thế giới và đã gây nên các vụ dịch nghiêm trọng, nhất là ở trẻ em trong thời kỳ chưa có vắc xin. Theo số liệu được cung cấp bởi Cục Y tế Dự phòng Việt Nam, khu vực Tây Thái Bình Dương, những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước, hàng năm có trên 13.000 trường hợp Bạch hầu, đến năm 1990 giảm xuống 1.130 trường hợp và năm 1994 còn 614 trường hợp. Hiện nay, số mắc bệnh Bạch hầu hàng năm đã giảm rõ rệt do hiệu quả của việc tiêm phòng Bạch hầu cho trẻ em ở các nước.

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc Bạch hầu năm 1985 là 3,95/100.000 dân. Nhờ thực hiện tốt Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia nên vào năm 2000 tỷ lệ mắc chỉ còn 0,14/100.000 dân.

* Bệnh lây truyền như thế nào?

Bệnh Bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn Bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn Bạch hầu.

bbh1

*Triệu chứng và biến chứng của Bệnh bạch hầu.

Người bệnh Bạch hầu có triệu chứng viêm họng, mũi và thanh quản, họng đỏ, đau khi nuốt, da xanh, mệt mỏi, nổi hạch dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ. Trong vòng 2 – 3 ngày, giả mạc bắt đầu xuất hiện, thường có màu trắng ngà hoặc màu xám, dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu.

bbh2

Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em, biểu hiện tại chỗ là giả mạc thanh quản và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, liệt thần kinh sọ não, thần kinh cảm giác, thần kinh vận động ngoại biên và viêm cơ tim, có thể gây tử vong trong vòng 6 – 10 ngày. Tỷ lệ tử vong do bệnh là 5 – 10%.

*Làm thế nào để phòng bệnh Bạch hầu?

Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: ComBe Five hoặc DPT-VGB-Hib (SII), Td đầy đủ, đúng lịch.

2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.

5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Lịch tiêm chủng vắc xin SII hoặc ComBe Five trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng:

Mũi 1: Tiêm khi trẻ được 2 tháng tuổi

Mũi 2: Sau mũi thứ nhất 1 tháng

Mũi 3: Sau mũi thứ hai 1 tháng

Mũi 4: Khi trẻ 18 tháng tuổi.

BS. CKI. LÂM THỊ MINH THƯ

Tham khảo từ:

– Những điều cần biết về bệnh Bạch hầu – Bệnh viện nhi đồng I TP. HCM – Khuyến cáo Phòng, chống bệnh Bạch hầu – Cục y tế dự phòng Bộ y tế

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •   
  •