BS Trần Xuân Tuấn
CA LÂM SÀNG
Bé gái 16 tháng tuổi, đến khám tại phòng khám Ngoại Nhi, BV Sản Nhi An Giang với biểu hiện bàn tay phải có 6 ngón, trong đó có 2 ngón cái, mỗi ngón cái đều có xương đốt gần và đốt xa riêng biệt (Hình 1), qua thăm khám các bác sĩ tại khoa quyết định phẫu thuật cắt ngón thừa cho bé.
Hình 1. Phim chụp Xquang bàn tay phải của bé,
thừa ngón cái loại IV theo phân độ Wassel (1969).
Kết quả sau điều trị: Vết mổ ngón cái bàn tay phải lành tốt, không sưng nề, hình dạng bàn tay thẩm mỹ, cử động ngón cái tự nhiên (Hình 2).
Hình 2. Kết quả sau phẫu thuật cắt ngón cái thừa.
BÀN LUẬN
1. Công việc chẩn đoán ngón tay thừa
- Lâm sàng: bàn tay có nhiều hơn 5 ngón, ngón tay thừa trọn vẹn hoặc 1 phần, đôi khi chỉ có cầu da. Cần thăm khám tầm soát các dị tật khác đi kèm, các tiền sử chấn thương. Thừa ngón trung tâm cần chú ý đến tật dính ngón.
- Cận lâm sàng: Xquang khảo sát kết cấu xương, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
2. Phân loại ngón tay thừa
a. Thừa ngón cái: chia làm 7 phân loại theo Wassel (1969) (Hình 3).
+ Loại I: xương đốt xa tách đôi một phần.
+ Loại II: xương đốt xa tách đôi hoàn toàn, có hai đốt xa riêng biệt tiếp khớp với một đốt gần.
+ Loại III: xương đốt xa tách đôi hoàn toàn, đốt gần tách đôi tiếp khớp với hai đốt xa.
+ Loại IV: xương đốt gần tách đôi hoàn toàn, hai ngón cái có đốt gần, xa riêng cùng khớp với xương bàn ngón.
+ Loại V: hai ngón cái riêng biệt, xương bàn ngón tách đôi kiểu chữ Y, mỗi nhánh của chữ Y tiếp khớp với một ngón cái.
+ Loại VI: xương bàn ngón thừa hoàn toàn, mỗi ngón có xương bàn ngón, đốt gần và xa riêng.
+ Loại VII: hai ngón cái riêng biệt, trong đó 1 ngón cái có 3 đốt, thường đi kèm các bất thường nhiễm sắc thể.
Hình 3. 7 phân loại thừa ngón cái theo Wassel (1969).
b. Thừa ngón út: gồm 2 loại
+ Loại A: ngón thừa hoàn chỉnh.
+ Loại B: ngón thừa chỉ có cầu da.
c. Thừa ngón trung tâm: chiếm tỉ lệ hiếm nhưng cần thực hiện phẫu thuật cắt ngón thừa và chỉnh trục ngón sớm tránh biến dạng gập góc tiến triển.
3. Điều trị
– Chỉ định thời điểm phẫu thuật cắt ngón thừa ở trẻ em: các trường hợp ngón thừa chỉ là cầu da có thể thực hiện phẫu thuật lúc 3-6 tháng tuổi, các trường hợp thừa trọn vẹn hoàn chỉnh 1 ngón, thừa ngón cái độ tuổi tốt nhất để phẫu thuật là 1-2 tuổi vì hạn chế được nguy cơ chảy máu.
– Nguyên tắc chung trong điều trị phẫu thuật: Cắt bỏ ngón thừa, giữ lại ngón có chức năng tốt hơn, chỉnh trục ngón, tận dụng tối đa tổ chức của ngón cắt bỏ để tạo hình mang lại hiệu quả cao nhất về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ.
– Nẹp bất động, tập phục hồi chức năng trong các trường hợp dị tật phức tạp hạn chế vận động ngón.
KẾT LUẬN
Dị tật ngón thừa (Polydactyly) là dị tật bẩm sinh tạo ra nhiều hơn 5 ngón tay trên 1 bàn tay hoặc bàn chân, thừa trọn vẹn hoặc 1 phần của ngón. Dị tật ảnh hưởng yếu tố thẩm mỹ, đôi khi làm hạn chế vận động, tác động không tốt đến tâm lý của trẻ gây mặc cảm, tự ti. Vì vậy, trẻ có dị tật ngón thừa cần được đưa đến khám chuyên khoa để được tư vấn và lên kế hoạch điều trị, tại khoa Ngoại Nhi – BV Sản Nhi An Giang là một trong những địa chỉ tin cậy, đã điều trị phẫu thuật rất nhiều các trường hợp dị tật ngón thừa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Nhi đồng Thành phố (2018), Phác đồ điều trị Tật thừa ngón tay, https://bvndtp.org.vn/phac-do-dieu-tri-tat-thua-ngon-tay/.
2. Harry D. Wassel (1969), “22 The results of surgery for polydactyly of the thumb: A review”, Clinical Orthopaedics and Related Research, 64, pp. 175–193.
3. Peter M. Waters, Donald S. Bae (2012), “Chapter 2: Postaxial Polydactyly & Chapter 3: Preaxial Polydactyly”, Pediatric Hand and Upper Limb Surgery: A Practical Guide, 1st Ed, Lippincott Williams & Wilkins (LWW), pp 27- 42.