ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH LỒNG RUỘT Ở TRẺ EM

DANH MỤC CHIA SẼ
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

1. Điều trị

1.1. Hồi sức bệnh nhi

 Khi đã có chẩn đoán, bệnh lồng ruột cấp được điều trị càng sớm càng tốt.

  - Đặt và lưu ống thông dạ dày.

  - Đặt đường truyền tĩnh mạch và bù nước điện giải.

  - Kháng sinh phổ rộng nếu nghi ngờ có viêm, hoại tử ruột.

  - Xét nghiệm tiền phẫu.

1.2. Các phương pháp

a. Tháo lồng không mổ

  Có nhiều phương pháp như tháo lồng bằng hơi, bằng nước muối sinh lí, bằng baryt qua ống thông hậu môn vào đại tràng.

Hiện tại BV Sản Nhi An Giang chúng tôi đang sử dụng phương pháp tháo lồng bằng hơi với tỷ lệ thành công > 90% các trường hợp.

  Chỉ định tháo lồng bằng hơi tại BV Sản Nhi An Giang:

  - Trẻ có chẩn đoán xác định lồng ruột.

  - ≤ 8 tuổi.

  - Phát hiện sớm trước 72 giờ.

  - Chưa có dấu hiệu thủng hay hoại tử ruột.

  Chống chỉ định của tháo lồng không mổ:

  - Bệnh đến muộn sau 72 giờ.

  - Tổng trạng có dấu hiệu sốc nặng.

  - Trên siêu âm thấy có dịch tự do ổ bụng lượng nhiều.

  - Có hơi tự do trên phim X quang bụng hoặc có hình ảnh tắc ruột hoàn toàn (trên lâm sàng và XQ).

  Nguyên tắc tháo lồng bằng hơi: tháo với áp lực 80 – 120 mmHg. Áp lực được tăng lên từ từ, duy trì áp lực cao nhất không quá 3 phút và không tháo quá 3 lần.

  Dấu hiệu báo tháo lồng thành công: bụng căng tròn đều; nhiều hơi thoát ra ngoài qua khoang miệng, qua ống thông dạ dày (bọc buột chứa dịch căng đầy hơi); áp lực đồng hồ tụt đột ngột; siêu âm không còn hình ảnh lồng ruột; XQ bụng không sửa soạn thấy hơi tràn đầy các quai ruột non (hình tổ ong).

  Chăm sóc sau tháo lồng:

  - Nằm viện theo dõi từ 12 – 48 giờ.

  - Khi bệnh hết nôn ói: cho uống nước đường, sau đó là uống sữa.

  - Tiếp tục sử dụng kháng sinh, nếu bệnh có sốt, hoặc tháo lồng khó khăn.

  - Thông báo cho người nhà bệnh nhi về khả năng tái phát cao sau tháo lồng, lên đến 20%.

b. Tháo lồng được lặp lại khi phát hiện vẫn còn khối lồng sau tháo, với tỷ lệ thành công 50 – 84%. Chống chỉ định của tháo lồng lặp lại là tổng trạng bệnh không ổn định; khối lồng không di chuyển sau lần tháo đầu tiên.

c. Mổ mở tháo lồng

  Chỉ định điều trị cho các trường hợp sau:

  - Tháo lồng không mổ thất bại.

  - Có chống chỉ định của tháo lồng không mổ.

  - Lồng ruột tái phát thường xuyên (thường trên 3 lần).

  Kỹ thuật mổ:

  - Gây mê nội khí quản.

  - Tiến hành phẫu thuật.

  - Đưa khối lồng ra ngoài ổ bụng, đánh giá khả năng sống của ruột. Nếu khối lồng chưa hoại tử, dùng tay nắn nhẹ nhàng từ dưới lên trên, ngược chiều nhu động ruột, đẩy lùi dần khối lồng.

  - Cắt bỏ đoạn ruột lồng khi có dấu hiệu hoại tử hay lồng vào nhau quá chặt không thể tháo ra bằng tay được. Nối lại tận tận thì 1 hoặc đưa ra ngoài làm hậu môn tạm để sau đó nối lại thì 2 tùy thuộc vào tình trạng nhiễm trùng của ổ bụng lúc mổ.

d. Phẫu thuật nội soi ổ bụng: thuận lợi là chẩn đoán khối lồng đã tháo hay chưa, được chỉ định trong lồng ruột tái phát nhiều lần.

2. Biến chứng

   Mất nước cấp

  Do trẻ nôn, ói nhiều đến bệnh viện chậm, biểu hiện: mắt trủng, véo da giữ nếp nhăn, khô niêm, sốt, khát nước, trong một số trường hợp có thể trụy mạch hoặc rối loạn tri giác…

  Xử trí:

  - Xét nghiệm điện giải đồ.

  - Bù nước và điện giải trước trong và sau tháo lồng hoặc mổ.

  Hội chứng nhiễm khuẩn

  Thường do nhiễm trùng, hoại tử khối lồng dẫn đến viêm phúc mạc toàn thể do trẻ đến bệnh viện quá muộn…

  Sốt có thể không có (hạ nhiệt), hoặc chỉ là thứ yếu. Rung mới là bằng chứng của nhiễm khuẩn huyết, trụy mạch, mảng tím dưới da, dấu mất nước, xuất huyết, suy hô hấp….

  Xử trí:

  - Hồi sức, kháng sinh…

  - Phẫu thuật cấp cứu trì hoãn sau khi hồi sức tạm ổn.

2.1. Tháo lồng không mổ

  - Vỡ ruột: Do áp lực vượt cao trên mức an toàn, trẻ xuất hiện tím tái, suy hô hấp, ngừng thở do cơ hoành bị chèn ép. Đây là biến chứng nặng trong lúc tháo nhưng hiếm gặp với tỷ lệ < 1%. Nguy cơ thường xảy ra ở trẻ < 6 tháng tuổi và ở trẻ có thời gian khởi bệnh > 36 giờ.

  - Khó thở và trào ngược dạ dày + viêm phổi do hít. Đề phòng: hô hấp hỗ trợ, thở oxy. Đặt ống thông dạ dày hút sạch thức ăn trong dạ dày trước khi tiến hành thủ thuật.

2.2. Phẫu thuật: gồm các biến chứng chung sau mổ như: nhiễm trùng vết mổ, bục vết mổ, và tắc ruột do dính. Khi không có cắt ruột hoặc mở ruột, tỷ lệ biến chứng là 4% và khi có cắt hoặc mở ruột là 26%. Tắc ruột do dính thường xảy ra trong vòng 2 năm đầu sau mổ.

3. Lồng ruột tái phát: thường xảy ra trong vòng 6 tháng và 1/3 trường hợp xảy ra trong 24 giờ sau tháo, với tỷ lệ lên đến 20% trường hợp.

4. Dự phòng

longruot

Nguồn: Internet.

– Để tránh trẻ bị lồng ruột, cha mẹ không nên để trẻ vừa ăn vừa chơi đùa, như: cười to, khóc to, chạy nhảy… Khi cho trẻ ăn dặm, đổi sữa theo độ tuổi, các mẹ lưu ý nên cho con ăn với liều lượng tăng dần, ăn từ lỏng đến đặc. Không cho trẻ ăn thức ăn quá nhiều đạm dẫn đến khó tiêu.

– Sau tháo lồng, không được ẵm sốc trẻ; tránh để trẻ nhún nhảy, chạy giỡn, cười, khóc quá nhiều.

– Lồng ruột sau tháo vẫn có thể bị tái phát sau 1 vài giờ hoặc sau đó nhiều ngày mà không có dấu hiệu báo trước khi nào bệnh sẽ xảy ra. Vì vậy cha mẹ cần phát hiện sớm các triệu chứng để đưa trẻ quay lại viện kịp thời. Những trẻ đã từng bị bệnh sẽ có nguy cơ mắc bệnh lần hai, lần ba…

– Trường hợp trẻ bị lồng ruột tái phát nhiều lần, trẻ sẽ được chỉ định làm 1 số xét nghiệm kiểm tra để xem có nguyên nhân thực thể như: polyp, u hồi tràng, đại tràng… Nếu có, trẻ sẽ được phẫu thuật để điều trị nguyên nhân.

– Ăn uống vệ sinh để tránh trẻ bị tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa.

BSCKII. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bệnh học ngoại lồng ruột cấp ở trẻ còn bú (2012), https://www.dieutri.vn/benhhocngoai/benh-hoc-ngoai-long-ruot-cap-o-tre-con-bu/
2. Điều trị lồng ruột cấp (2017), https://health-guru.org/dieu-tri-long-ruot-cap.html
3. CHU THỊ HOA (2018), “Chăm sóc trẻ lồng ruột có chỉ định tháo lồng bằng hơi”, http://benhviennhitrunguong.org.vn/cham-soc-tre-long-ruot-co-chi-dinh-thao-long-bang-hoi.html
4. TRƯƠNG NGUYỄN UY LINH và cs (2018), “LỒNG RUỘT”, NGOẠI NHI LÂM SÀNG, Nhà xuất bản Y học, tr. 140-151.

5. BÙI THỊ HOÀNG MAI, HỒ TIÊM (1991), Sổ tay cấp cứu Nội Ngoại Nhi, Nhà xuất bản Y học, tr. 124.
6. LÊ TẤN SƠN (2002), Bệnh học và điều trị học Ngoại khoa Ngoại Nhi, Nhà xuất bản Y học, tr. 91-112.

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •   
  •