CHẨN ĐOÁN VÀ SƠ CỨU KHI TRẺ BỊ GÃY XƯƠNG DO CHẤN THƯƠNG

DANH MỤC CHIA SẼ
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

1. Đại cương

  Xương của trẻ em mềm, có nhiều lỗ xốp, chịu được biến dạng và nén ép, nên dễ bị uốn cong. Do màng xương ở trẻ vững, liên tục nên giúp ngăn ngừa di lệch, dễ liền xương và phục hồi tốt hơn người lớn. Lứa tuổi hay gặp trong gãy xương ở trẻ em thường từ 5 – 10 tuổi.

2. Các triệu chứng của gãy xương

– Tại thời điểm gãy, trẻ có thể nghe thấy tiếng gãy “rắc”.

– Trẻ có cảm giác đau khi cố gắng vùng sức hay vận động (cầm nắm 1 vật gì đó, cố gắng đi bộ…).

– Có thể nhận thấy chỗ gãy bị sưng nề, bầm tím.

– Nếu có tổn thương thần kinh, trẻ sẽ có cảm giác tê.

– Khi bị gãy xương vùng gần khớp (khuỷu tay, khuỷu chân…), trẻ thường không thể duỗi thẳng.

– Trẻ sẽ có cử động bất thường chỗ vùng xương bị gãy, tuy nhiên ở một số trẻ vẫn có thể đi lại bình thường.

3. Chẩn đoán

a. Lâm sàng

– Ở trẻ nhỏ khó chẩn đoán do chưa hiểu nhiều và do ngại tiếp xúc với người lạ.

– Khi khám ta có thể thấy các triệu chứng: đau vùng gãy, chịu lực kém, biến dạng, sưng nề, bầm tím.

b. X-quang: Để xác định vị trí gãy, đường gãy, mức độ di lệch, cũng như các tổn thương khác có thể đi kèm theo… cần:

– Chụp toàn bộ để thấy cả hai khớp trên và dưới của ổ gãy.

– Nên chụp đối xứng để so sánh với bên lành.

– Phim phải được chụp theo cả hai tư thế thẳng và nghiên.

4. Nguyên tắc sơ cứu ban đầu khi trẻ bị gãy xương

Đưa trẻ ra khỏi nơi xảy ra tại nạn càng sớm càng tốt.

– Đặt trẻ nằm ở tư thế thoải mái, thuận lợi cho việc sơ cứu.

– Ở chỗ đang chảy máu, chỉ cắt quần áo vừa đủ rộng để bộc lộ vết thương và băng ép lại.

– Cố định xương gãy bằng nẹp thật vững chắc trước khi đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

    * Nguyên tắc cố định xương gãy: Nẹp cố định phải đủ dài để bất động cả hai khớp trên và dưới chỗ gãy; Buột dây cố định phía trên và dưới chỗ gãy, khớp trên và khớp dưới chỗ gãy; Vùng tỳ đè hay chỗ đầu xương phải lót gòn, vật mềm rồi mới đặt nẹp vào.

BSCKII. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CŨA GÃY XƯƠNG

GAYXUONG

Hình 1. Gãy kín 1/3 giữa xương chày (P)
(nguồn: khoa Ngoại Nhi, Bệnh viện Sản Nhi An Giang).

GAYXUONG1

Hình 2. Gãy kín trên 2 lồi cầu xương cánh tay (P)
(Nguồn: khoa Ngoại Nhi, Bệnh viện Sản Nhi An Giang).

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •   
  •