Sinh non là khi trẻ sơ sinh được sanh ra ở tuổi thi đủ 22 tuần đến trước khi đủ 37 tuần thai kỳ. Dựa vào tuổi thai, sinh non được chia nhóm như sau ( WHO 2014):
– Cực non: dưới 28 tuần.
– Rất non: từ 28 đến dưới 32 tuần.
– Non trung nình-muộn” từ 32 đến 36 tuần 6 ngày.
Dưới dây là các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây sinh non:
- Vấn đề sức khỏe của mẹ:
Huyết áp cao (tiền sản giật): Các vấn đề về huyết áp có thể làm giảm lưu lượng máu tới nhau thai, gây thiếu oxy cho thai nhi và dẫn đến sinh non.
Bệnh tiểu đường: Tiểu đường không được kiểm soát tốt trong thai kỳ có thể dẫn đến các vấn đề như tăng trưởng thai nhi bất thường, làm tăng nguy cơ sinh non.
Nhiễm trùng: Các bệnh nhiễm trùng như: nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng tử cung, hoặc nhiễm trùng máu, có thể kích thích chuyển dạ sớm.
Vấn đề về cổ tử cung (cổ tử cung ngắn hoặc yếu): Cổ tử cung không đủ mạnh hoặc ngắn có thể khiến việc mang thai không ổn định và gây sinh non.
- Yếu tố liên quan đến thai nhi:
Đa thai (sinh đôi, sinh ba): Mang đa thai có thể làm tăng nguy cơ sinh non do thai nhi chiếm nhiều không gian trong tử cung, gây áp lực lên tử cung.
Vấn đề trong phát triển thai nhi: Những vấn đề như thiếu oxy hoặc sự phát triển bất thường của nhau thai cũng có thể làm tăng nguy cơ sinh non.
- Yếu tố liên quan đến mẹ:
Tuổi mẹ: Mẹ dưới 18 tuổi hoặc trên 35 tuổi có nguy cơ cao sinh non hơn.
Cân nặng và dinh dưỡng: Mẹ thiếu cân hoặc thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ cũng có thể làm tăng nguy cơ sinh non.
Tiền sử sinh non: Phụ nữ đã từng sinh non trong lần mang thai trước sẽ có nguy cơ cao sinh non ở lần mang thai sau.
- Yếu tố môi trường và lối sống:
Stress và căng thẳng: Căng thẳng liên tục trong thai kỳ có thể gây ra sinh non.
Hút thuốc và sử dụng rượu: Các thói quen không lành mạnh như hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy có thể làm tăng nguy cơ sinh non.
* Ảnh hưởng về sức khoẻ ở trẻ sinh non:
– Vấn đề hô hấp: Hội chứng suy hô hấp do phổi chưa phát triển đầy đủ.
– Rối loạn tim mạch: Ống động mạch không đóng lại sau sinh, ảnh hưởng đến lưu thông máu.
– Vấn đề tiêu hóa: Nguy cơ viêm ruột thiếu oxy (NEC).
– Vấn đề thần kinh: Nguy cơ liệt não, chậm phát triển.
– Suy giảm miễn dịch: Hệ miễn dịch yếu, dễ nhiễm trùng.
– Tăng nguy cơ tử vong: Đặc biệt ở trẻ sinh quá non.
Tuy nhiên, với chăm sóc y tế phù hợp, nhiều trẻ sinh non có thể phát triển khỏe mạnh.
– Chăm sóc thai kỳ đầy đủ:
- Thăm khám định kỳ với bác sĩ sản khoa để theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của mẹ.
- Kiểm soát các bệnh lý như huyết áp cao, tiểu đường trong thai kỳ để giảm nguy cơ sinh non.
– Dinh dưỡng hợp lý:
- Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho mẹ, bao gồm các vitamin và khoáng chất quan trọng như axit folic, canxi, và sắt.
- Đảm bảo mẹ mang thai có đủ cân nặng trước và trong suốt thai kỳ.
– Tránh căng thẳng và duy trì lối sống lành mạnh:
- Giảm thiểu căng thẳng, nghỉ ngơi đầy đủ và thực hiện các biện pháp thư giãn như yoga hoặc thiền.
- Tránh các thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng các chất kích thích khác.
– Can thiệp y tế kịp thời:
- Nếu phát hiện các dấu hiệu có thể gây sinh non như: đau bụng, ra máu, hoặc rỉ nước ối, cần đến bệnh viện ngay lập tức để được chăm sóc và xử lý kịp thời.
- Các bác sĩ có thể sử dụng thuốc để ngừng hoặc làm chậm quá trình chuyển dạ, nếu cần thiết.
– Giảm nguy cơ nhiễm trùng:
- Vệ sinh cơ thể đúng cách và tránh các tình huống có thể gây nhiễm trùng.
- Tiêm phòng các loại vắc xin cần thiết trong thai kỳ.
Tóm lại, sinh non có thể xảy ra vì nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ khác nhau. Tuy nhiên, với việc chăm sóc thai kỳ đầy đủ, lối sống lành mạnh và sự can thiệp y tế kịp thời, nguy cơ sinh non có thể được giảm thiểu, giúp bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.
NGUỒN:
- Bộ Y tế (2016): “ Dọa đẻ non, đẻ non”. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Bệnh viện Từ Dũ (2019), “ Chuyển dạ sanh non”, Phác đồ điều trị sản phụ khoa, NXB Thanh Niên, trang 140-147.