ĐƠN NGUYÊN KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU
Định nghĩa:
Thai trứng hay bệnh nguyên bào nuôi là tình trạng thụ tinh bất thường, trong đó các tế bào của nhau thai sẽ thoái hóa thành những bọc nước. Sự thoái hóa có thể chỉ một phần gọi là thai trứng bán phần, hoặc thoái hóa tất cả các tế bào của nhau thai gọi là thai trứng toàn phần.
Nguyên nhân gây bệnh thai trứng:
Hiện tại, vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh thai trứng là gì. Các yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm:
- Phụ nữ trên 35 tuổi;
- Phụ nữ đã sinh nhiều lần;
- Người có thể trạng yếu, thiếu protein, vitamin A;
- Người có hệ miễn dịch kém.
Triệu chứng:
- Trễ kinh, test thai dương tính;
- Rong huyết , máu bầm đen, loãng;
- Nghén nặng, buồn nôn, nôn nhiều;
- Mệt mỏi, xanh xao, có thể bị phù;
- Tử cung to nhanh hơn tuổi thai;
- Không thấy thai máy;…
Chẩn đoán:
Khi bác sĩ chẩn đoán bệnh thai trứng sẽ phân loại nguy cơ thấp hay nguy cơ cao. Nguy cơ ở đây có nghĩa là khả năng có thể phát triển thành ung thư nguyên bào nuôi (tức là ung thư các tế bào nhau thai). Nguy cơ diễn tiến thành ung thư nguyên bào nuôi sau thai trứng có thể từ 5 – 20%.
Biến chứng:
Thai trứng nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: mất máu, suy dinh dưỡng, băng huyết.
Ngoài ra còn có các biến chứng ác tính như: thai trứng xâm lấn, ung thư nguyên bào nuôi ( thai trứng bán phần có tỷ lệ 1-5%, thai trứng toàn phần 15-20%).
Điều trị:
Sau khi được chẩn đoán và phân loại thai trứng, người bệnh sẽ được làm thủ thuật hút lòng tử cung để lấy mô thai ra khỏi tử cung. Mô thai này được gửi xét nghiệm mô học để chẩn đoán xác định có đúng là bệnh thai trứng hay không.
Đối với thai trứng nguy cơ cao, tùy trường hợp người bệnh có thể được hóa dự phòng Methotrexate để giảm tỉ lệ diễn tiến thành ung thư.
Người bệnh trên 40 tuổi, đủ con hoặc không muốn sanh con nữa, có thể cắt tử cung để hạn chế và phòng ngừa bệnh diễn tiến thành ung thư.
Theo dõi:
Khi đã được xác định là thai trứng, người bệnh sẽ được theo dõi mỗi 1-2 tuần bằng cách khám lâm sàng, kiểm tra Beta-hCG trong máu, có thể siêu âm bụng nếu cần thiết. Người bệnh đã cắt tử cung cũng theo dõi như trên. Sự theo dõi này giúp phát hiện sớm những trường hợp chuyển biến thành ung thư để đưa vào điều trị kịp thời. Nếu không theo dõi và không phát hiện kịp thời, tế bào ung thư có thể di căn xuống âm đạo, lên phổi, gan, não,… và có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Trong quá trình theo dõi, nếu người bệnh còn tử cung thì phải ngừa thai cẩn thận, có thể dùng bao cao su hoặc thuốc tránh thai kết hợp. Nếu có thai lại sẽ rất khó khăn cho quá trình theo dõi vì không thể phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm.
Người bệnh sẽ được xuất viện khi Beta hCG trong máu trở về bình thường (< 5 mUI/l) 3 lần liên tiếp cách nhau mỗi tuần hoặc 2 lần liên tiếp cách nhau 2 tuần. Sau khi xuất viện, người bệnh sẽ tiếp tục được theo dõi định kỳ trong 6 tháng (đối với thai trứng nguy cơ thấp) và trong 12 tháng (đối với thai trứng nguy cơ cao). Sau thời gian theo dõi này thì có thể mang thai lại. Khi có thai trở lại, việc khám thai sớm để xem xét có bị thai trứng lặp lại hay không là điều hết sức cần thiết.
Lưu ý: Cần sử dụng các biện pháp tránh thai trong vòng 1 năm sau hút nạo thai trứng.
Nguồn:
- (Bộ y tế, 2015) Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Các Bệnh Sản Phụ Khoa, NXB Y Học.
2. (Ths. Bs. Nguyễn Hoàng Lam Khoa Ung Bướu Phụ Khoa, 2018) Những điều cần biết khi mắc bệnh thai trứng truy cập ngayd26/12/2023 từ https://www.tudu.com.vn/vn/y-hoc-thuong-thuc/suc-khoe-phu-nu/benh-phu-khoa/nhung-dieu-can-biet-khi-mac-benh-thai-trung/